Post by sonvu on Mar 2, 2016 17:56:09 GMT 7
Mục tiêu và yêu cầu:
- Nắm được các khái niệm cơ bản nhất về mạng máy tính.
- Biết cách cài đặt giao thức TCP/IP và web server.
I. Khái niệm cơ bản khi học lập trình php cơ bản
1. Mạng máy tính: Là 2 hay nhiều máy tính được kết nối với nhau.
2. Máy chủ - Máy khách:
Trong mạng máy tính , máy chủ ( hay còn gọi là server ) là một máy tính được sử dụng để các máy tính khác truy cập. Các máy tính truy cập vào 1 máy chủ được gọi là máy khách.
Như vậy , 1 máy tính trong mạng có thể vừa là 1 máy chủ ( khi có máy khác truy cập đến nó ) , vừa là một máy khách ( nếu nó truy cập đến một máy tính khác ). Bởi thế đừng nên nghĩ rằng máy chủ là 1 cái gì đó cao siêu cho mệt óc
3. Giao thức mạng:
Các máy tính trên mạng "nói chuyện" với nhau thông qua một ngôn ngữ đặc biệt gọi là các giao thức mạng. Thừa thãi giao thức khác nhau , mỗi giao thức có 1 nhiệm vụ riêng. Ở đây tôi tạm Chia cắt làm 2 nhóm giao thức:
- Giao thức truyền dữ liệu , chuyên dùng để tải dữ liệu giữa 2 máy tính.
- Giao thức xử lí dữ liệu , có nhiệm vụ xử lí dữ liệu nhận được từ giao thức truyền dữ liệu .
Túm lại: Không nên phát hoảng khi nghe thấy 2 từ giao thức. Chẳng qua nó chỉ là 1 dạng tiếng nói để thảo luận với nhau mà thôi. Và bạn cứ yên chí rằng nếu thích , bạn có khả năng tự định nghĩa ra một cái giao thức nào đó. Chả hạn như các thời hạn chat của Yahoo , hay các thời hạn remote trojan… Chúng tự đẻ ra các giao thức riêng dựa trên nền giao thức TCP/IP đấy.
4. Chùm giao thức TCP/IP
Giao thức TCP/IP là 1 giao thức được sử dụng để truyền dữ liệu giữa 2 máy tính. Theo giao thức này , mỗi máy tính sẽ có 1 địa chỉ chính xác trên mạng làm gọi là địa chỉ IP. Địa chỉ IP là một cụm chữ số có dạng a.b.c.d ( a , b , c , d là các số từ 0 đến 255 ). VD: 174.178.0.1.
Giao thức TCP/IP chỉ có nhiệm vụ duy nhất là truyền dữ liệu giữa 2 máy tính và đảm bảo giữ nguyên vẹn dữ liệu khi truyền đi. Ngoại giả nó chẳng cần biết dữ liệu đó là gì và được xử lí như thế nào.
Dựa trên khả năng tải của giao thức TCP/IP , người ta xây dựng nên một nhóm các giao thức khác chuyên xử lí dữ liệu nhận được từ TCP/IP , làm gọi là chùm giao thức TCP/IP hay họ giao thức TCP/IP.
Để phân chia các giao thức con trong chùm giao thức TCP/IP , người ta sử dụng một khái niệm khác làm gọi là Cổng giao thức. Đây là 1 con số nguyên từ 0 đến 32767 thì phải . Mỗi giao thức con trong chùm giao thức sẽ chiếm hữu một cổng riêng. Thông thường thì mỗi thời hạn áp dụng trên server sẽ chịu bổn phận mở một cổng TCP/IP , định nghĩa giao thức cho cổng đó , và sau thời gian ấy là lắng nghe các đề nghị từ máy khách và xử lí các đề nghị đó.
Như vậy , trong hệ giao thức TCP/IP , một máy khách sẽ thâm nhập thành công đến máy chủ giá như nó có địa chỉ IP và cổng đang mở của lao vụ trên máy chủ.
Chẳng hạn: Với 1 máy chủ quản lý web ( web server ) , chúng ta cần phải có một áp dụng web làm gọi là web server. Áp dụng này sẽ mở 1 cổng ( default là 80 ) và xử lí các tín hiệu đến từ cổng đó.
bây chừ hãy nhấp 1 ngụm café cho tỉnh ngủ đã
II. Trang Web tĩnh và Trang Web động
1. Trang web tĩnh và trang web động
Bạn đã từng xây dựng một trang Web sau khi học lập trình web đơn giản và đưa nó lên mạng? Trang web của bạn thật là thú vị ( chí ít là theo ý nghĩ của bạn ) và dĩ nhiên bạn muốn biên soạn quan điểm của người đọc? Chẳng nhẽ bạn lại cho số phôn và đề nghị người góp ý phải gọi điện đến? Hic… Đảm bảo sẽ chẳng có ma nào thèm gọi điện.
Bạn muốn "xin" một ít thông tin về người duyệt Web… hic. Ra tay cách nào bây giờ
Vâng , đó chính là nhược điểm của cái làm gọi là trang web tĩnh. Đó là các trang Web không cho phép bạn có khả năng tương tác với người dùng ( chả hạn như là thảo luận hay thu nhặt các thông tin từ phía người dùng ). Nó là các trang web có đuôi *.htm thông thường. Ngược lại , các trang Web động cho phép bạn nhận thông tin từ người dùng , xử lí thông tin đó , và có khả năng đáp trả lại các đề nghị của họ. Nghe đâu nó cũng linh động ra phết đấy chứ?
Để làm được điều đó , dĩ nhiên là bạn phải … theo dõi các bài viết này và tải về những theme đẹp nhất cho wordpress
2. Lập trình Script
Các trang web nguyên thuỷ sử dụng tiếng nói format chuẩn là HTML ( HyperText Markup Language ). HTML chuẩn chỉ bao gồm các cặp thẻ đánh dấu để định khuôn dạng của tài liệu. Tuỳ theo tên thẻ là gì mà bộ duyệt sẽ tự động hiểu và làm các nghề nghiệp do thẻ đó quy định. Chả hạn như cặp thẻ …. quy định đoạn văn bản trong đó sử dụng chữ đậm. Bởi vậy , trên thực tiễn người ta không coi nó là một tiếng nói ( vì nó chẳng liên quan gì đến những thứ mà ta hay gặp trong lập trình như biến , câu lệnh rẽ nhánh , lặp… ). Cũng chính vì căn nguyên này , nó phải tự mở rộng bằng cách cho phép "nhúng" vào bản thân nó một số đoạn mã lệnh thời hạn đặc biệt , người ta thường gọi chúng là các đoạn mã Script hay các đoạn mã nhúng. Tiếng nói sử dụng trong các đoạn mã lệnh đó làm gọi là các tiếng nói Script. Các tiếng nói script thường giản đơn và không có nhiều sức mạnh như các tiếng nói "kinh điển" cùng tên , hay nói cách khác , chúng là một phần rất nhỏ của một tiếng nói nào đó được tích hợp vào bộ duyệt để thực hành một số thao tác nhất định.
Chi tiết về tiếng nói HTML đã có đầy rẫy trên Internet , cũng như ở các hiệu sách , nên chúng không được nhắc lại ở đây. Ví như các bạn chưa biết gì về nó thì bạn phải tìm đọc các tài liệu về HTML trước khi tiếp tục theo dõi khoá học này.
Lập trình Script ở máy khách
Như tên của nó , lập trình script ở máy khách là viết các đoạn script chạy trên máy khách. Các đoạn mã này được máy chủ gửi kèm trong tài liệu , đưa về máy khách và được thực hành ở đây.
Trong tài liệu gửi về bộ duyệt , các đoạn mã này thường được tìm thấy trong cặp thẻ .
Có nhiều tiếng nói script phía máy khách. Nổi tiếng hơn cả là Javascript. Kế đến là VbScript và PerlScript.
Vì tài liệu này chủ yếu tập trung vào PHP - một tiếng nói script chạy trên máy chủ , nên chi tiết những tiếng nói này không được nhắc đến trong tài liệu. Riêng về JavaScript , các bạn có khả năng tìm thấy các tài liệu tiếng Việt qua trang lùng Vinaseek.com. Ví như có thời kì , tôi khuyên các bạn nên tìm hiểu về chúng. Rất nhiều xảo thuật bắt mắt có khả năng tìm thấy trong các đoạn mã này.
Lập trình Script ở máy chủ
Trái ngược với lập trình Script ở máy khách ( thực thi mã lệnh ở máy khách ) , lập trình script ở máy chủ cho phép thực thi các đoạn mã ngay ở trên máy chủ. Không như các đoạn mã script hoạt động ở máy khách , các tài liệu có chứa các đoạn mã script phía máy chủ thường được lưu ở các file tài liệu có đuôi mở rộng biệt lập , và các đoạn mã thi hành trên máy chủ cũng phải được đặt trong một cặp thẻ đặc biệt tuỳ theo quy định của thời hạn xử lí. Chú ý rằng đối với mỗi loại tiếng nói server script sẽ có một thời hạn xử lí riêng. Chả hạn các đoạn mã ASP thường được đặt trong các file *.asp , và chúng được xử lí bằng file ASP.dll.
Chi tiết về cách thức hoạt động của loại này , có khả năng tóm tắt như sau:
- Bước 1: Client gửi đề nghị đến máy chủ
- Bước 2: Web server kiểm tra xem đề nghị đó cần loại tài liệu nào. Ví như đó là loại tài liệu có chứa các đoạn mã server script , nó sẽ triệu gọi thời hạn xử lí ứng với với loại tài liệu đó
- Bước 3: thời hạn xử lí sẽ thực thi các đoạn mã server script trong tài liệu đó , và trả kết quả ( thường là dưới khuôn dạng HTML ) về cho web server.
- Bước 4: Web server trả kết quả tìm được cho Client và ngắt kết nối.
Xem thêm: Học lập trình game android đơn giản, học lập trình game IOS và huong dan lap trinh android tại Vietpro Education.
- Nắm được các khái niệm cơ bản nhất về mạng máy tính.
- Biết cách cài đặt giao thức TCP/IP và web server.
I. Khái niệm cơ bản khi học lập trình php cơ bản
1. Mạng máy tính: Là 2 hay nhiều máy tính được kết nối với nhau.
2. Máy chủ - Máy khách:
Trong mạng máy tính , máy chủ ( hay còn gọi là server ) là một máy tính được sử dụng để các máy tính khác truy cập. Các máy tính truy cập vào 1 máy chủ được gọi là máy khách.
Như vậy , 1 máy tính trong mạng có thể vừa là 1 máy chủ ( khi có máy khác truy cập đến nó ) , vừa là một máy khách ( nếu nó truy cập đến một máy tính khác ). Bởi thế đừng nên nghĩ rằng máy chủ là 1 cái gì đó cao siêu cho mệt óc
3. Giao thức mạng:
Các máy tính trên mạng "nói chuyện" với nhau thông qua một ngôn ngữ đặc biệt gọi là các giao thức mạng. Thừa thãi giao thức khác nhau , mỗi giao thức có 1 nhiệm vụ riêng. Ở đây tôi tạm Chia cắt làm 2 nhóm giao thức:
- Giao thức truyền dữ liệu , chuyên dùng để tải dữ liệu giữa 2 máy tính.
- Giao thức xử lí dữ liệu , có nhiệm vụ xử lí dữ liệu nhận được từ giao thức truyền dữ liệu .
Túm lại: Không nên phát hoảng khi nghe thấy 2 từ giao thức. Chẳng qua nó chỉ là 1 dạng tiếng nói để thảo luận với nhau mà thôi. Và bạn cứ yên chí rằng nếu thích , bạn có khả năng tự định nghĩa ra một cái giao thức nào đó. Chả hạn như các thời hạn chat của Yahoo , hay các thời hạn remote trojan… Chúng tự đẻ ra các giao thức riêng dựa trên nền giao thức TCP/IP đấy.
4. Chùm giao thức TCP/IP
Giao thức TCP/IP là 1 giao thức được sử dụng để truyền dữ liệu giữa 2 máy tính. Theo giao thức này , mỗi máy tính sẽ có 1 địa chỉ chính xác trên mạng làm gọi là địa chỉ IP. Địa chỉ IP là một cụm chữ số có dạng a.b.c.d ( a , b , c , d là các số từ 0 đến 255 ). VD: 174.178.0.1.
Giao thức TCP/IP chỉ có nhiệm vụ duy nhất là truyền dữ liệu giữa 2 máy tính và đảm bảo giữ nguyên vẹn dữ liệu khi truyền đi. Ngoại giả nó chẳng cần biết dữ liệu đó là gì và được xử lí như thế nào.
Dựa trên khả năng tải của giao thức TCP/IP , người ta xây dựng nên một nhóm các giao thức khác chuyên xử lí dữ liệu nhận được từ TCP/IP , làm gọi là chùm giao thức TCP/IP hay họ giao thức TCP/IP.
Để phân chia các giao thức con trong chùm giao thức TCP/IP , người ta sử dụng một khái niệm khác làm gọi là Cổng giao thức. Đây là 1 con số nguyên từ 0 đến 32767 thì phải . Mỗi giao thức con trong chùm giao thức sẽ chiếm hữu một cổng riêng. Thông thường thì mỗi thời hạn áp dụng trên server sẽ chịu bổn phận mở một cổng TCP/IP , định nghĩa giao thức cho cổng đó , và sau thời gian ấy là lắng nghe các đề nghị từ máy khách và xử lí các đề nghị đó.
Như vậy , trong hệ giao thức TCP/IP , một máy khách sẽ thâm nhập thành công đến máy chủ giá như nó có địa chỉ IP và cổng đang mở của lao vụ trên máy chủ.
Chẳng hạn: Với 1 máy chủ quản lý web ( web server ) , chúng ta cần phải có một áp dụng web làm gọi là web server. Áp dụng này sẽ mở 1 cổng ( default là 80 ) và xử lí các tín hiệu đến từ cổng đó.
bây chừ hãy nhấp 1 ngụm café cho tỉnh ngủ đã
II. Trang Web tĩnh và Trang Web động
1. Trang web tĩnh và trang web động
Bạn đã từng xây dựng một trang Web sau khi học lập trình web đơn giản và đưa nó lên mạng? Trang web của bạn thật là thú vị ( chí ít là theo ý nghĩ của bạn ) và dĩ nhiên bạn muốn biên soạn quan điểm của người đọc? Chẳng nhẽ bạn lại cho số phôn và đề nghị người góp ý phải gọi điện đến? Hic… Đảm bảo sẽ chẳng có ma nào thèm gọi điện.
Bạn muốn "xin" một ít thông tin về người duyệt Web… hic. Ra tay cách nào bây giờ
Vâng , đó chính là nhược điểm của cái làm gọi là trang web tĩnh. Đó là các trang Web không cho phép bạn có khả năng tương tác với người dùng ( chả hạn như là thảo luận hay thu nhặt các thông tin từ phía người dùng ). Nó là các trang web có đuôi *.htm thông thường. Ngược lại , các trang Web động cho phép bạn nhận thông tin từ người dùng , xử lí thông tin đó , và có khả năng đáp trả lại các đề nghị của họ. Nghe đâu nó cũng linh động ra phết đấy chứ?
Để làm được điều đó , dĩ nhiên là bạn phải … theo dõi các bài viết này và tải về những theme đẹp nhất cho wordpress
2. Lập trình Script
Các trang web nguyên thuỷ sử dụng tiếng nói format chuẩn là HTML ( HyperText Markup Language ). HTML chuẩn chỉ bao gồm các cặp thẻ đánh dấu để định khuôn dạng của tài liệu. Tuỳ theo tên thẻ là gì mà bộ duyệt sẽ tự động hiểu và làm các nghề nghiệp do thẻ đó quy định. Chả hạn như cặp thẻ …. quy định đoạn văn bản trong đó sử dụng chữ đậm. Bởi vậy , trên thực tiễn người ta không coi nó là một tiếng nói ( vì nó chẳng liên quan gì đến những thứ mà ta hay gặp trong lập trình như biến , câu lệnh rẽ nhánh , lặp… ). Cũng chính vì căn nguyên này , nó phải tự mở rộng bằng cách cho phép "nhúng" vào bản thân nó một số đoạn mã lệnh thời hạn đặc biệt , người ta thường gọi chúng là các đoạn mã Script hay các đoạn mã nhúng. Tiếng nói sử dụng trong các đoạn mã lệnh đó làm gọi là các tiếng nói Script. Các tiếng nói script thường giản đơn và không có nhiều sức mạnh như các tiếng nói "kinh điển" cùng tên , hay nói cách khác , chúng là một phần rất nhỏ của một tiếng nói nào đó được tích hợp vào bộ duyệt để thực hành một số thao tác nhất định.
Chi tiết về tiếng nói HTML đã có đầy rẫy trên Internet , cũng như ở các hiệu sách , nên chúng không được nhắc lại ở đây. Ví như các bạn chưa biết gì về nó thì bạn phải tìm đọc các tài liệu về HTML trước khi tiếp tục theo dõi khoá học này.
Lập trình Script ở máy khách
Như tên của nó , lập trình script ở máy khách là viết các đoạn script chạy trên máy khách. Các đoạn mã này được máy chủ gửi kèm trong tài liệu , đưa về máy khách và được thực hành ở đây.
Trong tài liệu gửi về bộ duyệt , các đoạn mã này thường được tìm thấy trong cặp thẻ .
Có nhiều tiếng nói script phía máy khách. Nổi tiếng hơn cả là Javascript. Kế đến là VbScript và PerlScript.
Vì tài liệu này chủ yếu tập trung vào PHP - một tiếng nói script chạy trên máy chủ , nên chi tiết những tiếng nói này không được nhắc đến trong tài liệu. Riêng về JavaScript , các bạn có khả năng tìm thấy các tài liệu tiếng Việt qua trang lùng Vinaseek.com. Ví như có thời kì , tôi khuyên các bạn nên tìm hiểu về chúng. Rất nhiều xảo thuật bắt mắt có khả năng tìm thấy trong các đoạn mã này.
Lập trình Script ở máy chủ
Trái ngược với lập trình Script ở máy khách ( thực thi mã lệnh ở máy khách ) , lập trình script ở máy chủ cho phép thực thi các đoạn mã ngay ở trên máy chủ. Không như các đoạn mã script hoạt động ở máy khách , các tài liệu có chứa các đoạn mã script phía máy chủ thường được lưu ở các file tài liệu có đuôi mở rộng biệt lập , và các đoạn mã thi hành trên máy chủ cũng phải được đặt trong một cặp thẻ đặc biệt tuỳ theo quy định của thời hạn xử lí. Chú ý rằng đối với mỗi loại tiếng nói server script sẽ có một thời hạn xử lí riêng. Chả hạn các đoạn mã ASP thường được đặt trong các file *.asp , và chúng được xử lí bằng file ASP.dll.
Chi tiết về cách thức hoạt động của loại này , có khả năng tóm tắt như sau:
- Bước 1: Client gửi đề nghị đến máy chủ
- Bước 2: Web server kiểm tra xem đề nghị đó cần loại tài liệu nào. Ví như đó là loại tài liệu có chứa các đoạn mã server script , nó sẽ triệu gọi thời hạn xử lí ứng với với loại tài liệu đó
- Bước 3: thời hạn xử lí sẽ thực thi các đoạn mã server script trong tài liệu đó , và trả kết quả ( thường là dưới khuôn dạng HTML ) về cho web server.
- Bước 4: Web server trả kết quả tìm được cho Client và ngắt kết nối.
Xem thêm: Học lập trình game android đơn giản, học lập trình game IOS và huong dan lap trinh android tại Vietpro Education.